Phân biệt phòng công chứng và văn phòng công chứng - Mới

Phòng Công chứng, văn phòng công chứng là gì? Phân biệt, so sánh sự giống, khác nhau giữa Phòng Công chứng và văn phòng công chứng tư nhân hiện nay.

Văn phòng công chứng là gì?

Văn phòng công chứng (hay văn phòng công chứng tư nhân) là một tổ chức hành nghề công chứng, do tối thiểu 2 công chứng viên hợp danh thành lập và được tổ chức hoạt động theo mô hình công ty hợp danh.

Văn phòng công chứng có trụ sở hoạt động cụ thể, có tài khoản ngân hàng và con dấu riêng. Việc thành lập và hoạt động phòng công chứng phải tuân theo các quy định của Luật Công chứng và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến loại hình công ty hợp danh.

>> Xem thêm: Thủ tục mở văn phòng công chứng.

Phòng Công chứng là gì?

Phòng Công chứng là một trong những tổ chức hành nghề công chứng và là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp. Phòng Công chứng được UBND cấp tỉnh quyết định thành lập tại những địa bàn chưa có điều kiện phát triển văn phòng công chứng tư nhân.

Phòng Công chứng cũng có trụ sở hoạt động riêng, có con dấu và tài khoản ngân hàng riêng. Việc thành lập và hoạt động Phòng Công chứng phải tuân theo các quy định của Luật Công chứng.

Sự giống nhau giữa Phòng Công chứng và văn phòng công chứng

Phòng công chứng và văn phòng công chứng đều có những điểm chung sau:

➧ Đều là tổ chức hành nghề công chứng, có trụ sở, tài khoản ngân hàng riêng và được sử dụng con dấu riêng không có hình quốc huy.

➧ Đều phải đăng ký danh sách các công chứng viên hành nghề với Sở Tư pháp tỉnh nơi văn phòng công chứng hoặc Phòng Công chứng thành lập.

➧ Thực hiện đầy đủ các chức năng của tổ chức hành nghề công chứng, bao gồm:

  • Chứng nhận tính xác thực của văn bản, hợp đồng, giao dịch được thiết lập trong quan hệ kinh tế, dân sự, hôn nhân - gia đình, đất đai, nhà ở theo quy định của Luật Công chứng;
  • Công chứng dịch thuật: Chứng nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của các văn bản được dịch từ tiếng Việt ra tiếng nước ngoài hoặc được dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt;
  • Các văn bản, hợp đồng, giao dịch là các văn bản, hợp đồng, giao dịch pháp luật quy định phải công chứng hoặc do cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

➧ Được thu và sử dụng phí công chứng, thù lao công chứng theo quy định của pháp luật và nguồn thu khác theo sự thỏa thuận của khách hàng với Phòng Công chứng hoặc văn phòng công chứng.

➧ Văn phòng công chứng và Phòng Công chứng đều do UBND cấp tỉnh xem xét và ra quyết định cấp, thu hồi giấy phép thành lập.

Sự khác nhau giữa phòng Công chứng và văn phòng công chứng

Dưới đây là những điểm khác nhau cơ bản giữa văn phòng công chứng và Phòng Công chứng:

➧ Đối tượng thành lập

Văn phòng công chứng Phòng Công chứng
Do công chứng viên hợp danh thành lập Do UBND cấp tỉnh quyết định thành lập

Văn phòng công chứng phải do tối thiểu 2 công chứng viên (gọi là công chứng viên hợp danh) thành lập và hoạt động theo mô hình công ty hợp danh, không có thành viên góp vốn. Công chứng viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cá nhân đối với hoạt động của văn phòng công chứng.

Phòng Công chứng do UBND cấp tỉnh ra quyết định thành lập dựa trên đề án do Sở Tư pháp phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Sở Nội vụ trình lên.

➧ Nguyên tắc thành lập

Văn phòng công chứng Phòng Công chứng
Được thành lập tại các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách ưu đãi thuế theo quy định của Chính phủ Chỉ được thành lập mới tại những địa phương chưa có điều kiện phát triển được văn phòng công chứng tư nhân

➧ Người đại diện pháp luật

Tiêu chí Văn phòng công chứng Phòng Công chứng
Chức vụ Đảm nhiệm vị trí trưởng văn phòng Đảm nhiệm vị trí trưởng phòng
Yêu cầu Trưởng văn phòng công chứng phải là 1 trong các công chứng viên hợp danh và có tối thiểu 2 năm kinh nghiệm hành nghề công chứng Trưởng phòng công chứng phải là công chứng viên do chủ tịch UBND cấp tỉnh bổ nhiệm

➧ Quy định về tên gọi

Văn phòng công chứng Phòng Công chứng

Tên được đặt theo 1 trong 2 cách sau:

  • Cụm từ “văn phòng công chứng” + họ tên của trưởng văn phòng
  • Cụm từ “văn phòng công chứng” + họ tên của 1 công chứng viên hợp danh khác của văn phòng công chứng

Ví dụ: Văn phòng công chứng Mai Lý

Tên bao gồm cụm từ “phòng công chứng” + số thứ tự thành lập + tên tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nơi thành lập phòng công chứng

Ví dụ: Phòng Công chứng số 1 TP. HCM

Lưu ý:

Tên gọi của văn phòng công chứng không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của Phòng Công chứng hoặc văn phòng công chứng khác đã đăng ký hoạt động và không được vi phạm văn hóa, đạo đức, truyền thống lịch sử, thuần phong mỹ tục dân tộc.

➧ Quy định về việc chuyển đổi

Văn phòng công chứng Phòng Công chứng
Văn phòng công chứng không thể chuyển đổi thành Phòng Công chứng Có thể chuyển đổi Phòng Công chứng thành văn phòng công chứng

Việc chuyển đổi Phòng Công chứng thành văn phòng công chứng tư nhân được quy định như sau:

  • Trường hợp xét thấy không cần thiết phải duy trì hoạt động của Phòng Công chứng thì Sở Tư pháp có thể tiến hành lập đề án trình UBND cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương để xem xét, ra quyết định chuyển đổi Phòng Công chứng thành văn phòng công chứng tư nhân;
  • Việc chuyển đổi Phòng Công chứng thành văn phòng công chứng xảy ra trong 2 trường hợp:
    • Một là, các địa bàn cấp huyện đã thành lập đủ số tổ chức hành nghề công chứng theo quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và số lượng văn phòng công chứng đang nhiều Phòng Công chứng;
    • Hai là, các địa bàn cấp huyện chưa thành lập đủ số tổ chức hành nghề công chứng theo quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, nhưng có tối thiểu 2 văn phòng công chứng hoạt động ổn định từ 2 năm trở lên kể từ ngày đăng ký hoạt động.

➧ Quy định về việc chuyển nhượng

Văn phòng công chứng Phòng Công chứng
Có thể chuyển nhượng khi đã hoạt động từ 2 năm trở lên Không thể chuyển nhượng

Theo quy định của Luật Công chứng, văn phòng công chứng tư nhân hoạt động từ 2 năm trở lên có thể chuyển nhượng cho các công chứng viên khác.

Công chứng viên nhận chuyển nhượng văn phòng công chứng phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Công chứng viên tiếp nhận vị trí trưởng văn phòng công chứng phải có tối thiểu 2 năm kinh nghiệm hành nghề công chứng;
  • Cam kết hành nghề tại văn phòng công chứng sau khi nhận chuyển nhượng;
  • Cam kết kế thừa quyền và các nghĩa vụ của văn phòng công chứng nhận chuyển nhượng;

Ngoài ra, công chứng viên sau khi chuyển nhượng văn phòng công chứng sẽ không được tham gia thành lập văn phòng công chứng mới trong vòng 5 năm, kể từ ngày chuyển nhượng.

➧ Giải thể/chấm dứt hoạt động

Văn phòng công chứng Phòng Công chứng

Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động (giải thể) trong các trường hợp sau đây:

  • Tự chấm dứt hoạt động
  • Bị thu hồi quyết định cho phép thành lập
  • Bị hợp nhất hoặc sáp nhập vào tổ chức hành nghề công chứng khác
Trong trường hợp xét thấy không có khả năng chuyển đổi thành văn phòng công chứng, thì Sở Tư pháp lập đề án trình UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định giải thể Phòng Công chứng

➧ Hợp nhất, sáp nhập

Văn phòng công chứng Phòng Công chứng
Có thể hợp nhất, sáp nhập 2 hoặc nhiều văn phòng công chứng trong cùng tỉnh thành 1 văn phòng công chứng mới (*) Không được hợp nhất, sáp nhập 2 hay nhiều phòng công chứng thành 1 Phòng Công chứng

Chú thích:

(*) Theo quy định, 2 hoặc nhiều văn phòng công chứng tư nhân có trụ sở chính trong cùng 1 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể thực hiện hợp nhất, sáp nhập thành 1 văn phòng công chứng mới. Toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các văn phòng công chứng sẽ được chuyển sang cho văn phòng công chứng mới, đồng thời chấm dứt hoạt động của các văn phòng công chứng bị hợp nhất, sáp nhập.

Gọi cho chúng tôi theo số 0984 477 711 (Miền Bắc) - 0903 003 779 (Miền Trung) - 0938 268 123 (Miền Nam) để được hỗ trợ.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Đánh giá chất lượng bài viết, bạn nhé!

0.0

Chưa có đánh giá nào
Chọn đánh giá

Gửi đánh giá

BÌNH LUẬN - HỎI ĐÁP

Hãy để lại câu hỏi của bạn, chúng tôi sẽ trả lời TRONG 15 PHÚT

SĐT và email sẽ được ẩn để bảo mật thông tin của bạn GỬI NHANH